Lò vôi là loại lò có thân lò thẳng đứng, cấp liệu liên tục, dùng để nung đá vôi và phân hủy đá vôi thành vôi sống CaO và CO2ở nhiệt độ cao.
Quy trình công nghệ:
Đá vôi và nhiên liệu được đưa vào lò vôi (nếu nhiên liệu khí được đưa qua đường ống và đầu đốt) và được nung nóng trước, phân hủy đến 850oC, nung ở 1200oC, sau đó thải ra khỏi lò sau khi nguội.Đó là hoàn thiện việc sản xuất sản phẩm vôi sống.Các hình dạng lò khác nhau có các phương pháp gia nhiệt trước, nung, làm mát và dỡ tro khác nhau.Tuy nhiên, có một số nguyên tắc giống nhau: chất lượng nguyên liệu thô cao và chất lượng vôi tốt;giá trị năng lượng cao của nhiên liệu và tiêu thụ số lượng ít hơn;Và
Kích thước hạt của đá vôi tỷ lệ thuận với thời gian nung và hoạt tính của vôi sống tỷ lệ nghịch với thời gian và nhiệt độ nung.
Cấu trúc và nguyên lý cơ bản:
Lò vôi chủ yếu bao gồm thân lò, thiết bị cấp liệu, thiết bị phân phối, thiết bị đốt, thiết bị dỡ tro, thiết bị điện, thiết bị điều khiển dụng cụ, thiết bị loại bỏ bụi, v.v.
Các dạng lò vôi khác nhau, cấu trúc và hình thức nung khác nhau, quy trình xử lý về cơ bản giống nhau, nhưng giá trị thiết bị rất khác nhau.Tất nhiên, hiệu quả sử dụng chắc chắn là khác nhau.Vôi sống nung có lịch sử lâu đời ở Trung Quốc nên chất lượng vôi đòi hỏi ngày càng cao.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của lò vôi:
1: Thể tích hiệu dụng của lò 100-350 (M3)
2: Năng suất 85-300 (T/D)
3: Tiêu thụ nhiệt 960 × 4,1868 (kJ/kg · T; vôi) tiêu thụ than tiêu chuẩn 130 (kg/kg·vôi)
4: Hệ số sử dụng > 0,85 (T/D·m3)
5: Hoạt động ≥ 300 (ML)
6: Hàm lượng vôi sống ≥ 90 Cao (%)
7: Tỷ lệ cháy quá mức của vôi sống dưới 5-7%
8: Tiêu thụ đá vôi 1,8 (T/T · tro)
9: Nồng độ CO2trong khí thải 42 (%) 250m3lò tạo ra CO2khí mỗi giờ 10 (T)
10: Chỉ số phát thải khói < 50 (mg/m3)